"Nợ xấu" là thuật ngữ không xa lạ trong lĩnh vực tài chính và ngân hàng. Khái niệm này đề cập đến những khoản nợ gây bất lợi cho sự đáng tin cậy về mặt tài chính của cá nhân, nhà đầu tư và doanh nghiệp. Vậy, thực sự "nợ xấu" là gì và tác động của nó đối với người vay ra sao? Bài viết dưới đây sẽ khám phá sâu hơn về khái niệm "nợ xấu" trong ngân hàng và các vấn đề liên quan khác.

Khái niệm về nợ xấu

Nợ xấu là những khoản nợ trở thành ác mộng của người vay, khi mà khả năng thanh toán không thể nào được thực hiện đúng thời hạn, như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Sau quá trình chờ đợi hơn 90 ngày kể từ ngày đáo hạn mà nghĩa vụ trả nợ vẫn chưa được hoàn thành, nó được gọi là nợ xấu.

Những người vay có nợ xấu sẽ bị ghi vào danh sách đen và được lưu trữ trên hệ thống Trung tâm Thông tin Tín dụng Quốc gia Việt Nam CIC, như một sự cảnh báo và nhắc nhở rằng họ đã mắc phải một sai lầm lớn trong cuộc sống tài chính của mình.

5 Cấp độ nợ xấu của ngân hàng

Các khoản nợ xấu của ngân hàng đã được phân loại thành 5 nhóm khác nhau. Quy định này được đề cập cụ thể trong Khoản 1 Điều 10 của Thông tư 11/2021/TT-NHNN.

Nợ Nhóm 1: Nhóm nợ đủ tiêu chuẩn 

Nhóm nợ đủ tiêu chuẩn bao gồm 3 loại như sau:

  • Khoản nợ trong hạn và được đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc lẫn lãi đúng hạn.

  • Khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá có khả năng thu hồi cả gốc và lãi của nợ quá hạn và nợ còn lại đúng hạn.

  • Các khoản nợ được xếp vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn.

Nợ Nhóm 2: Nhóm nợ cần chú ý 

Nhóm nợ cần chú ý bao gồm 3 loại như sau:

  • Khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày (trừ các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày đã được xếp vào nhóm nợ đủ tiêu chuẩn và nhóm nợ có rủi ro cao hơn).

  • Khoản nợ đã được điều chỉnh kỳ hạn lần đầu và vẫn còn trong hạn (trừ các khoản nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và các khoản nợ được tổ chức tín dụng/chi nhánh ngân hàng nước ngoài xếp vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn).

  • Các khoản nợ được phân loại vào nhóm có rủi ro thấp hơn hoặc cao hơn.

Nợ Nhóm 3: Nhóm nợ dưới tiêu chuẩn 

Nhóm nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm 4 loại như sau:

  • Khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày (trừ các khoản nợ đã được xếp vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn).

  • Khoản nợ đã được gia hạn lần đầu và vẫn còn trong hạn (trừ các khoản nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và các khoản nợ được tổ chức tín dụng/chi nhánh ngân hàng nước ngoài xếp vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn và nợ có rủi ro cao hơn).

  • Các khoản nợ đã được miễn hoặc giảm lãi do người vay không có khả năng chi trả lãi theo hợp đồng (trừ các khoản nợ thuộc nhóm nợ có rủi ro cao hơn).

  • Các khoản nợ thuộc các trường hợp sau đây chưa được thu hồi trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi như:

  • Khoản nợ vi phạm khoản 1, 3, 4, 5, 6 của Điều 126 và Điều 127 Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung).

  • Khoản nợ vi phạm khoản 1, 2, 5 của Điều 128 Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung).

  • Các khoản nợ trong thời hạn thu hồi theo kết quả thanh tra, kiểm tra.

  • Các khoản nợ phải được thu hồi theo quyết định thu hồi trước thời hạn ban hành bởi tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài do người vay vi phạm thỏa thuận và chưa được thu hồi.

  • Các khoản nợ được xếp vào nhóm 3 theo khoản 2, khoản 3 của Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN.

  • Các khoản nợ được xếp vào nhóm 3 theo khoản 4 của Điều 8 Thông tư 11/2021/TT-NHNN.

Nợ Nhóm 4: Tình trạng nợ đáng nghi ngờ 

Tình trạng nợ đáng nghi ngờ được phân thành 8 loại:

  • Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày (trừ nợ có mức độ rủi ro cao).

  • Nợ đã được cơ cấu lại, nhưng vẫn quá hạn trả nợ lần đầu từ 90 ngày trở lên tính từ thời điểm cơ cấu lại (trừ nợ có mức độ rủi ro cao hơn).

  • Nợ đã được cơ cấu lại và đang trong thời hạn trả nợ lần thứ hai (trừ nợ đã được tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài xếp vào nhóm có mức độ rủi ro thấp hơn).

  • Nợ được quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN chưa thu hồi được trong khoảng từ 30 đến 60 ngày.

  • Nợ phải được thu hồi dựa trên kết quả của cuộc thanh tra, kiểm tra và đã quá hạn trên 60 ngày mà vẫn chưa được thu hồi.

  • Nợ phải được thu hồi dựa trên quyết định thu hồi trước hạn do người vay vi phạm hợp đồng cho vay và đã quá hạn từ 30 đến 60 ngày tính từ ngày có quyết định thu hồi.

  • Nợ được xếp vào nhóm 4 theo khoản 2 và khoản 3 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN.

  • Nợ được xếp vào nhóm 4 theo khoản 4 Điều 8 Thông tư 11/2021/TT-NHNN.

Nợ Nhóm 5: Tình trạng nợ có khả năng mất vốn

Tình trạng nợ có khả năng mất vốn bao gồm 10 loại như sau:

  • Nợ quá hạn trên 360 ngày.

  • Nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu và tiếp tục quá hạn từ 91 ngày trở lên tính từ thời điểm cơ cấu lại lần đầu.

  • Nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai và tiếp tục quá hạn.

  • Nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ từ lần thứ ba trở đi (trừ nợ đã được tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài xếp vào nhóm có mức độ rủi ro thấp hơn).

  • Nợ được quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN quá hạn trên 60 ngày tính từ ngày có quyết định thu hồi mà vẫn chưa được thu hồi.

  • Nợ phải được thu hồi dựa trên kết quả của cuộc thanh tra đã quá hạn trên 60 ngày tính từ ngày có quyết định thu hồi mà vẫn chưa được thu hồi.

  • Nợ phải được thu hồi trước hạn dựa trên quyết định của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài do người vay vi phạm thỏa thuận và đã quá hạn 60 ngày mà vẫn chưa được thu hồi.

  • Khoản nợ có người vay là tổ chức tín dụng đang bị kiểm soát đặc biệt hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản.

  • Nợ thuộc nhóm 5 theo khoản 3 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN.

  • Nợ thuộc nhóm 5 theo khoản 4 Điều 8 Thông tư 11/2021/TT-NHNN.

Vậy nợ quá hạn liệu có là nợ xấu đúng không? 

Để khám phá tính chất của nợ quá hạn liệu có phải là nợ xấu hay không, chúng ta cần dựa trên số ngày đã quá hạn. Dựa theo định nghĩa về nợ xấu và việc phân loại các khoản nợ, các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 (quá hạn trên 90 ngày) được coi là nợ xấu, trong khi đó, các khoản nợ thuộc nhóm 1, 2 (quá hạn dưới 90 ngày) không được xem là nợ xấu.

Lý do mà nợ xấu phát sinh là gì đây? 

Nợ xấu thường phát sinh do người vay không thể thanh toán đúng hạn cả số tiền gốc và lãi phải trả. Tuy nhiên, không chỉ do sự thiếu khả năng của người vay mà còn có thể bắt nguồn từ quá trình đánh giá và thẩm định khoản vay của ngân hàng.

  • Từ Ngân hàng

Trước khi tiến hành cho vay, ngân hàng cần phải thực hiện các bước thẩm định và đánh giá về khoản vay. Điều này đòi hỏi ngân hàng phải hiểu rõ thông tin cá nhân, tình hình tài chính và đánh giá khả năng thanh toán của người vay. Chỉ khi biết được những thông tin này, ngân hàng mới có thể quyết định xem có nên cho vay hay không.

Tuy nhiên, nếu quá trình thẩm định này không chính xác, ngân hàng sẽ đánh giá sai về khách hàng và dẫn đến việc phát sinh nợ xấu. Có hai sai sót phổ biến trong quá trình thẩm định khoản vay:

Ngân hàng không có đủ thông tin về khách hàng hoặc tiếp nhận thông tin không chính xác dẫn đến việc đánh giá sai về hiệu quả của phương án cho vay và thời hạn vay. Bởi sự cạnh tranh, người thẩm định có thể bỏ qua các tiêu chuẩn và điều kiện cho vay, dẫn đến việc đánh giá sai về hiệu quả của khoản vay.

  • Từ Người vay

Vấn đề đến từ phía người vay Ngoài những nguyên nhân từ phía ngân hàng, nguyên nhân chủ yếu gây ra nợ xấu là từ phía người vay. Một số nguyên nhân phổ biến bao gồm:

Người vay quên hoặc không thực hiện cam kết thanh toán theo hợp đồng vay đã ký. Người vay không thanh toán số tiền tối thiểu khi sử dụng thẻ tín dụng. Người dùng không có khả năng thanh toán số tiền vượt quá hạn mức của thẻ tín dụng. Người mua không thanh toán đúng hạn các khoản mua trả góp. Có những nguyên nhân khách quan như dịch bệnh, thiên tai, mất mùa... khiến cho người vay không thể thanh toán khoản vay đúng hạn.

Tỷ lệ nợ xấu và bao phủ nợ xấu của các ngân hàng

Tác động của nợ xấu như thế nào?

 Khi phát sinh nợ xấu, tất cả thông tin liên quan đến người vay, bao gồm tên, các khoản vay trong quá khứ, khoản vay hiện tại, nơi vay và thời hạn nợ quá hạn, sẽ được cập nhật trong Trung tâm Thông tin Tín dụng (CIC). Thời gian lưu giữ thông tin này kéo dài từ 3 đến 5 năm tính từ ngày người vay thanh toán hoàn toàn số tiền gốc và lãi của khoản nợ xấu.

Do đó, các ngân hàng, tổ chức tín dụng và doanh nghiệp dễ dàng tra cứu thông tin về những người đã phát sinh nợ xấu. Từ đó, những người có các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5 sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp tục vay vốn trong tương lai và mất đi cơ hội có được khoản vay sau này.

Giải pháp xử lý nợ xấu

Đây là một vấn đề quan trọng mà nhiều người vay cần phải đối mặt. Khi thông tin về nợ xấu được ghi chép trên Trung tâm Tín dụng (CIC), khả năng vay vốn trong tương lai sẽ gặp nhiều khó khăn. Vậy khi bị nợ xấu, ngân hàng đưa ra những giải pháp nào để giúp người vay thoát khỏi tình trạng này?

Dưới đây, có hai cách tiếp cận mà người vay có thể áp dụng:

  • Đối với khoản vay dưới 10 triệu đồng: 

Trường hợp số nợ xấu không vượt quá 10 triệu đồng và đã được thanh toán đầy đủ, Ngân hàng Nhà nước không cung cấp thông tin lịch sử tín dụng của người vay. Điều này được quy định rõ ràng tại khoản 1 Điều 11 Thông tư số 03/2013/TT-NHNN. Vì vậy, để có thể xóa thông tin nợ xấu trên hệ thống CIC, người vay cần nhanh chóng thanh toán số nợ đó.

  • Đối với khoản vay trên 10 triệu đồng: 

Nếu số nợ xấu vượt quá 10 triệu đồng, lịch sử tín dụng của người vay sẽ được cập nhật hàng tháng liên tục. Sau khi đã trả hết số nợ trong vòng 12 tháng, người vay sẽ có đủ điều kiện để đáp ứng tiêu chuẩn vay vốn của ngân hàng. Khi đó, nếu có nhu cầu vay tiền, người vay sẽ được xem xét và chấp thuận khoản vay vốn.

Vì thế, ngay sau khi hoàn tất nghĩa vụ trả nợ, người vay cần thông báo cho đơn vị quản lý nợ để yêu cầu xác minh việc thanh toán số nợ đã được tiến hành.

Tuy nhiên, đối với những khoản nợ thuộc mục 3, 4, 5, thông tin này sẽ được lưu trữ trong suốt 5 năm tiếp theo. Người vay bị nợ xấu này sẽ không được phép vay tiền dưới bất kỳ hình thức nào. Sau khi đã trải qua 5 năm và tình trạng tín dụng đã trở lại bình thường, người vay có thể tiếp tục vay vốn khi có nhu cầu. Vì thế, việc lập kế hoạch vay vốn và trả nợ rõ ràng là cực kỳ quan trọng để tránh những hậu quả của nợ xấu.

Trên đây là tổng quan về khái niệm nợ xấu, các tiêu chuẩn phân loại nợ xấu và nguyên nhân gây ra tình trạng này. Khi mắc phải nợ xấu, khả năng tài chính của người vay sẽ bị đánh giá thấp, và việc vay vốn trong tương lai sẽ trở nên khó khăn.

Vì vậy, các nhà đầu tư cần hạn chế mức độ phát sinh nợ xấu tối thiểu và trong trường hợp có nợ xấu, phải tìm cách thanh toán số nợ một cách nhanh chóng nhất để không ảnh hưởng đến kế hoạch đầu tư trong tương lai.

Để hiểu hơn về hoạt động của ngân hàng, bạn có thể đăng ký tham gia khóa học "Đọc hiểu và phân tích Báo cáo tài chính Ngân hàng" do WiEdu tổ chức nhé.