Bên cạnh năm nhóm tỷ số tài chính mà nhà đầu tư cần đánh giá khi đọc báo cáo tài chính của một doanh nghiệp thì một số ngành đặc thù sẽ cần chú ý thêm những chỉ số tài chính khác. Bài viết hôm nay sẽ giúp bạn tìm hiểu thêm về các chỉ số tài chính quan trọng khi phân tích các công ty thuộc nhóm ngành chứng khoán.
Công cụ phân tích ngành chứng khoán trên WiChart
Tỷ suất sinh lời tài sản FVTPL
Đầu tiên, ta sẽ xét đến khả năng sinh lời từ hoạt động tự doanh. Danh mục tự doanh của các công ty chứng khoán chủ yếu là tài sản tài chính FVTPL, HTM và AFS. Trong đó FVTPL và HTM là hai khoản mục cần chú ý nhất.
FVTPL (Fair Value Through Profit and Loss) là tài sản tài chính ghi nhận thông qua lãi/lỗ, được hạch toán theo giá trị thị trường và đánh giá lại tài sản trên bảng kết quả kinh doanh vào mỗi kỳ báo cáo.
Tỷ suất sinh lợi tài sản FVTPL là tỷ lệ giữa lợi nhuận thu được từ việc giữ tài sản FVTPL và giá trị tài sản FVTPL ban đầu. Tỷ suất sinh lợi này được tính theo kỳ hạn (1 tháng, 1 quý hoặc 1 năm) và được xem là một trong những chỉ số tài chính quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lợi tài sản FVTPL = Lợi nhuận thu được từ việc nắm giữ tài sản FVTPL/Giá trị tài sản FVTPL ban đầu
Trong đó:
Lợi nhuận thu được từ việc giữ tài sản FVTPL là tổng giá trị thị trường của các tài sản FVTPL đã bán trong kỳ hạn trên cộng với giá trị chênh lệch giữa giá bán và giá mua của các tài sản FVTPL chưa bán trong kỳ hạn.
Giá trị tài sản FVTPL ban đầu là tổng giá trị thị trường của các tài sản FVTPL được mua trong kỳ hạn
Tỷ suất sinh lời tài sản HTM
HTM là các khoản tài sản tài chính được công ty chứng khoán nắm giữ đến ngày đáo hạn, chủ yếu là tiền gửi ngân hàng. Tỷ suất sinh lợi tài sản HTM là tỷ lệ giữa lợi nhuận thu được từ việc giữ tài sản HTM và giá trị tài sản HTM ban đầu. Tỷ suất sinh lợi này được tính theo kỳ hạn (thường là 1 tháng, 1 quý hoặc 1 năm).
Tỷ suất sinh lợi tài sản HTM = Lợi nhuận thu được từ việc nắm giữ tài sản HTM/Giá trị tài sản HTM ban đầu
Trong đó:
Lợi nhuận thu được từ việc giữ tài sản HTM là tổng giá trị thị trường của các tài sản HTM đã bán trong kỳ hạn trên cộng với giá trị chênh lệch giữa giá bán và giá mua của các tài sản HTM chưa bán trong kỳ hạn.
Giá trị tài sản HTM ban đầu là tổng giá trị thị trường của các tài sản HTM được mua trong kỳ hạn
Lãi suất cho vay margin
Lãi suất cho vay margin là lãi suất được tính trên khoản vay của nhà đầu tư với công ty chứng khoán để mua cổ phiếu. Khoản vay này giống như nhà đầu tư đi vay ngân hàng và lãi suất vay margin là do công ty chứng khoán quyết định. Vì vậy, hoạt động cho vay ký quỹ cùng là một trong những nguồn thu nhập của công ty chứng khoán mà nhà đầu tư cần xem xét khi đọc báo cáo tài chính. Nhà đầu tư có thể so sánh giữa các công ty chứng khoán về lãi vay ký quỹ và doanh thu để đánh giá được mức độ hiệu quả của chiến lược quảng cáo, thương hiệu của các công ty.
Biên ròng phí môi giới
Ngoài cho vay ký quỹ (vay margin) ra thì nguồn thu nhập khác của các công ty chứng khoán sẽ đến từ phí môi giới. Mỗi công ty chứng khoán sẽ có quy định về phí môi giới khác nhau. Việc phí môi giới quá cao hay quá thấp cũng sẽ ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư khi lựa chọn công ty chứng khoán, từ đó sẽ tác động đến lợi nhuận của công ty. Vì vậy, khi phân tích, đánh giá một công ty chứng khoán, chúng ta cũng cần phải quan tâm khoản mục phí môi giới để có thể đánh giá tốt hơn khả năng hoạt động của công ty.
Biên lợi nhuận ròng (Net profit margin)
Biên lợi nhuận ròng (Net profit margin) là tỷ lệ phần trăm lợi nhuận sau thuế mà doanh nghiệp thu được từ mỗi đồng doanh thu. Nó cho biết với mỗi đồng doanh thu, doanh nghiệp sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Biên lợi nhuận ròng là một chỉ số quan trọng giúp đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Biên lợi nhuận ròng = (Lợi nhuận sau thuế)/Doanh thu x 100%
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (Return on Assets - ROA)
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (Return on Assets - ROA) là một chỉ số quan trọng giúp đánh giá mức độ hiệu quả trong việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ số này cho biết mức độ sinh lời của doanh nghiệp so với tổng tài sản của nó.
ROA = (Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản) x 100%
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (Return on Equity - ROE)
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (Return on Equity - ROE) là một chỉ số quan trọng giúp đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Chỉ số này cho biết mức độ sinh lời của doanh nghiệp so với tổng số vốn chủ sở hữu của nó.
ROE = (Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu) x 100%
Ứng dụng WiChart để Phân tích nhanh mô hình kinh doanh của Công Ty Chứng Khoán
Vì công ty chứng khoán thuộc về mảng kinh doanh tài chính và có các hoạt động kinh doanh đặc thù nên khi nhà đầu tư phân tích, đánh giá các công ty chứng khoán cần xem xét thêm các yếu tố được liệt kê bên trên. Bên cạnh đó vẫn còn một số yếu tố khác như thị phần, cơ cấu doanh thu và các nhóm chỉ số tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động, kinh doanh, tính thanh khoản của công ty cũng cần các nhà đầu tư xem xét để có thể đưa ra quyết định đầu tư tốt hơn.