Lạm phát, lãi suất và tỷ giá là ba khái niệm quen thuộc trong việc phân tích đầu tư chứng khoán. Hiểu được mối tương quan giữa bộ ba này rất quan trọng bởi đây là những chỉ số chính được sử dụng để điều tiết các chính sách kinh tế vĩ mô.

Tìm hiểu khái niệm chung

Lãi suất là gì?

Lãi suất là tỷ lệ phần trăm quyết định số tiền lãi mà người vay phải trả cho người cho vay trong một khoảng thời gian nhất định. Cụ thể, lãi suất là tỷ lệ phần trăm trên tiền gốc phải trả cho một số lượng nhất định của thời gian mỗi thời kỳ. Lãi suất là một công cụ quan trọng của chính sách tiền tệ, được ngân hàng trung ương (NHTW) các nước sử dụng để điều tiết các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như lạm phát, đầu tư, thất nghiệp…Lãi suất có ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế, tiêu dùng, đầu tư, tiết kiệm và tăng trưởng.

các loại lãi suất như lãi suất danh nghĩa, lãi suất thực, lãi suất cơ bản, lãi suất thị trường, lãi suất tiết kiệm, lãi suất cho vay, lãi suất bảo chứng…. Lãi suất được đề cập đến trong bài viết này là lãi suất thị trường.

Lãi suất chính sách - WiChart

Lạm phát là gì?

Lạm phát là hiện tượng tăng mức giá chung của hàng hóa và dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định, dẫn đến sự mất giá trị của một loại tiền tệ. Bởi vì khi mức giá chung tăng cao, cùng một số tiền sẽ mua được ít hàng hóa và dịch vụ hơn so với trước kia. Lạm phát có thể gây ra nhiều hậu quả tiêu cực, như ảnh hưởng đến sự phân bổ tài nguyên, làm giảm sức mua, tăng chi phí sản xuất và làm suy yếu nền kinh tế.

Để khắc phục lạm phát, chính phủ và ngân hàng trung ương có thể áp dụng các biện pháp như điều tiết lãi suất, thu hẹp ngân sách, kiểm soát cung tiền và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tùy theo mức độ lạm phát của một đơn vị tiền tệ, người ta sẽ chia lạm phát làm 3 loại cụ thể như sau:

  • Lạm phát vừa phải (dao động ở mức 1 con số - ví dụ 7%)

  • Lạm phát phi mã (ở mức 2-3 con số - ví dụ 10%)

  • Siêu lạm phát (tốc độ tăng vượt xa lạm phát phi mã, có thể lên đến 1000%)

Chỉ số giá tiêu dùng các mặt hàng - WiChart

Tỷ giá là gì

Tỷ giá hối đoái là chỉ số đo lường giá trị của hai loại tiền tệ, tỷ giá hối đoái phản ánh giá trị của 1 đơn vị đồng tiền này khi trao đổi 1 đơn vị đồng tiền khác. Theo đó, tỷ giá được tính bằng số đơn vị nội tệ trên một đơn vị ngoại tệ. NHTW sử dụng công cụ tỷ giá để điều tiết các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như: Cán cân thương mại, lạm phát, ổn định giá vàng, ổn định lãi suất thị trường… Tỷ giá được đề cập đến trong bài viết này là tỷ giá giữa đồng USD và VND, là tỷ ngoại tệ trung tâm bình quân hàng năm do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố.

Tỷ giá hối đoái trên WiChart

Các mối tương quan giữa Lãi suất - Lạm phát - Tỷ giá

Mối quan hệ giữa lãi suất và lạm phát

Lạm phát và lãi suất có tác động qua lại. Khi NHNN cắt giảm lãi suất cơ bản (nới lỏng tiền tệ) khiến cho lãi suất trên các khoản vay cũng giảm theo, điều này sẽ khiến người dân quan tâm hơn đến các khoản vay. Nhờ đó, lượng tiền lưu thông trên thị trường và mức tiêu dùng cũng tăng lên.

Tuy nhiên, mức cung tiền cao với giá rẻ sẽ làm giá trị đồng tiền của quốc gia so với các đồng ngoại tệ khác bị thấp đi. Điều này đồng nghĩa với việc tỷ lệ lạm phát có thể sẽ tăng theo. Tóm lại, khi giảm lãi suất, tỷ lệ lạm phát sẽ tăng.

Ngược lại, khi NHNN tăng lãi suất cơ bản (thắt chặt tiền tệ) khiến các NHTM gia tăng lãi suất cho vay ở các kỳ hạn, làm cho nhu cầu về tiền giảm xuống. Cùng với đó, người dân thích gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lợi từ mức lãi suất cao, vì thế nhu cầu tiêu dùng thấp đi làm giảm nguy cơ tăng giá hàng hóa. Vì vậy sẽ dẫn đến lạm phát thấp.

Tuy vậy, lãi suất tăng cao vừa là biện pháp kiềm chế lạm phát nhưng đồng thời lại có tác động làm tăng chi phí tài chính cho doanh nghiệp, vì vậy cũng góp phần làm tăng giá cả hàng hóa khi doanh nghiệp chuyển chi phí đó cho người tiêu dùng và đẩy lạm phát gia tăng.

Theo quy luật kinh tế thị trường, lạm phát phải thấp hơn lãi suất tiền gửi, lãi suất tiền gửi phải thấp hơn lãi suất cho vay. Nếu tỷ lệ lạm phát cao hơn so với mức lãi suất tiền gửi thì người tiêu dùng sẽ không gửi tiền vào ngân hàng khi đồng tiền mất giá nhanh hơn lãi suất được hưởng.

Vì thế người tiêu dùng muốn dùng tiền để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ, cất trữ vàng hoặc đầu cơ bất động sản để đảm bảo sức mua của đồng tiền. Điều này càng làm tăng lượng tiền trong lưu thông, dẫn đến gia tăng lạm phát và tác động xấu tới nền kinh tế nói chung. Nếu mức lãi suất và tỷ lệ lạm phát tương đương nhau, tình hình cũng sẽ có diễn biến tương tự nhưng ở tốc độ chậm hơn.

Như vậy, có thể thấy rằng hai chỉ số tài chính này có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại và cũng vừa là nguyên nhân và hệ quả của nhau.

Mối quan hệ giữa tỷ giá và lạm phát

Theo lý thuyết kinh tế học vĩ mô, trong nền kinh tế mở, tác động của chính sách tỷ giá đến lạm phát theo ba kênh sau:

Xuất khẩu ròng

Tác động của tỷ giá tới lạm phát qua xuất khẩu ròng. Khi xuất khẩu ròng tăng lên là khi đồng nội tệ giảm giá so với đồng ngoại tệ, cán cân thương mại có thể được cải thiện. Có thể thấy rằng xuất khẩu ròng là một thành phần của tổng cầu, cho nên khi xuất khẩu ròng tăng sẽ có tác động làm lạm phát gia tăng.

Cán cân thanh toán

Tác động của tỷ giá tới lạm phát qua cán cân thanh toán. Cơ chế truyền dẫn này trải qua hai giai đoạn:

Khi tỷ giá tăng, xuất nhập khẩu ròng sẽ tăng lên, góp phần cải thiện tình trạng cán cân thương mại. Mặt khác, khi xuất nhập khẩu ròng tăng, lãi suất trong nước tăng lên, trong khoảng ngắn hạn thì dòng vốn đổ vào trong nước tăng làm cán cân vốn tăng lên, từ đó cán cân thanh toán tổng thể được cải thiện.

Khi cán cân thanh toán tổng thể thặng dư, tức là luồng vốn nước ngoài đổ vào trong nước tăng lên, lúc này sẽ có hai khả năng xảy ra:

  • Một là NHTW sẽ phải cung ứng thêm tiền để mua ngoại tệ nhằm giữ tỷ giá không bị giảm xuống để khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, mặt khác để tăng cường dự trữ ngoại hối quốc gia. Như vậy, tác động không mong muốn là cung tiền tăng lên làm cân bằng tiền hàng trong nền kinh tế thay đổi, lạm phát sẽ tăng lên.

  • Hai là trường hợp NHTW không vì mục tiêu giữ cho đồng nội tệ được định giá thấp để khuyến khích xuất khẩu và giả định rằng dự trữ ngoại hối đã đủ mức cần thiết và không cần tăng thêm, trong trường hợp cán cân tổng thể thặng dư thì vẫn có một lượng ngoại tệ tăng lên trong nền kinh tế. Như vậy, tổng phương tiện thanh toán sẽ tăng lên, và đẩy lạm phát tăng lên.

Cán cân thanh toán BOP - WiChart

Hàng nhập khẩu

Tác động của tỷ giá tới lạm phát qua giá hàng nhập khẩu. Giá cả hàng hoá nhập khẩu bị tác động bởi hai thành phần là giá nhập khẩu trên thị trường thế giới và tỷ giá danh nghĩa. Khi tỷ giá danh nghĩa tăng làm giá hàng nhập khẩu tăng và ngược lại. Tuy nhiên, ảnh hưởng của giá cả hàng hoá nhập khẩu đến lạm phát sẽ biểu hiện rõ hơn khi quốc gia có tỷ lệ nhập siêu, còn với những nước có tỷ lệ này nhỏ thì sự thay đổi của tỷ giá qua giá cả hàng hoá nhập khẩu đến lạm phát là không rõ.

Mối quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá

Lãi suất và tỷ giá chỉ có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau một cách gián tiếp, chứ không phải là mối quan hệ trực tiếp và nhân quả. Điều này là bởi vì nhân tố hình thành lãi suất và tỷ giá không giống nhau. Lãi suất chịu biến động từ tác động của quan hệ cung cầu vốn vay còn tỷ giá hối đoái lại chịu chi phối bởi quan hệ cung cầu về ngoại hối, cán cân thanh toán quyết định. Tuy nhiên thì sự tương tác giữa 2 yếu tố này vẫn là điều cần phải quan tâm, bởi mối quan hệ này phản ánh những thay đổi trong thời gian ngắn hạn.

Hai công cụ này sẽ ảnh hưởng theo thuyết ngang giá lãi suất, nghĩa là khi có sự chênh lệch lãi suất giữa hai quốc gia sẽ được bù đắp lại bằng sự chênh lệch giữa tỷ giá của 2 loại đồng tiền của hai quốc gia này. Sự ảnh hưởng ngược lại của tỷ giá đến lãi suất như sau: Khi giá đồng đô la tăng, để tạo cân bằng trên thị trường ngoại hối, NHTW sẽ tăng lãi suất của đồng nội tệ. Và ngược lại, khi đồng ngoại tệ giảm giá thì mức lãi suất đồng nội tệ sẽ được điều chỉnh giảm xuống.

Xem thêm dữ liệu tài chính đáng tin cậy và công cụ phân tích mạnh mẽ trên WiChart. Tham khảo ngay khóa học Đọc hiểu và Phân tích vĩ mô - tiền tệ từ WiGroup nhé