Trái phiếu là một trong những hình thức đầu tư chứng khoán đầu tiên xuất hiện trên thế giới, phù hợp với nhà đầu tư ngại rủi ro và muốn kiếm lợi nhuận an toàn trong dài hạn. Hiện trái phiếu là một công cụ tài chính phổ biến, nhưng lại có ít người thực sự hiểu rõ về nó. Thế nên, bài viết này sẽ đưa ra một cái nhìn tổng quan về trái phiếu, từ định nghĩa đến cách phân loại và đặc điểm của chúng trong thị trường tài chính.
Tìm hiểu về Trái phiếu
Trái phiếu là gì?
Trái phiếu (tiếng Anh là Bonds) là loại chứng khoán xác nhận nghĩa vụ nợ của đơn vị phát hành (doanh nghiệp hoặc chính phủ) với người nắm giữ trái phiếu (người cho vay hoặc trái chủ) trong khoảng thời gian cụ thể, kèm theo lãi suất đã được quy định. Người sở hữu trái phiếu phải trả một khoản nợ chính là giá trị trái phiếu khi mua, và khi đến hạn, người phát hành phải trả lãi tức theo thỏa thuận ban đầu.
Trái phiếu đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn cho doanh nghiệp và ngân sách quốc gia, đồng thời đóng góp vào sự đa dạng hóa của thị trường chứng khoán. Mặc dù trái chủ không phải chịu trách nhiệm về kết quả sử dụng vốn, nhưng người phát hành phải hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn theo đúng thỏa thuận ban đầu.
Có ba đặc điểm chính của trái phiếu bao gồm tính sinh lời, tính rủi ro và tính thanh khoản. Trái phiếu có thể phát hành dưới nhiều hình thức như chứng chỉ, bút toán ghi sổ, hoặc dữ liệu điện tử. Do thường giao dịch trên thị trường chứng khoán, thời hạn của trái phiếu thường từ 1 năm trở lên, bao gồm cả trung và dài hạn.
Các thuật ngữ liên quan
Để hiểu rõ hơn về trái phiếu, ta cần biết thêm một số thuật ngữ liên quan như sau:
Tổ chức phát hành: Doanh nghiệp phát hành trái phiếu và có trách nhiệm thanh toán gốc, lãi trái phiếu.
Trái chủ: Trái chủ (tiếng Anh là Bondholder) là người cho nhà phát hành vay tiền thông qua việc mua trái phiếu. Đổi lại, các trái chủ nhận được các khoản thanh toán lãi không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty và khoản vốn gốc khi trái phiếu đáo hạn.
Thị trường Trái phiếu: được hiểu là nơi diễn ra các giao dịch mua bán Trái phiếu giữa các Nhà Đầu tư, Tổ chức phát hành hoặc Trung gian Môi giới với nhau. Hiện nay, Trái phiếu thường được phát hành theo một số phương thức chính như đấu thầu, đại lý phát hành, bảo lãnh hoặc bán lẻ. Các Trái phiếu khi phát hành thường sẽ được đăng ký, lưu ký và niêm yết trên Sở giao dịch Chứng khoán (Trái phiếu Niêm yết). Các Thị trường được quan tâm nhất hiện nay có thể kể đến như Thị trường Trái phiếu Chính phủ, Thị trường Trái phiếu Doanh nghiệp,...
Mệnh giá trái phiếu: Giá trị được ghi trên trái phiếu (tương ứng với số vốn gốc), hay còn gọi là Giá trị danh nghĩa của Trái phiếu. Mệnh giá Trái phiếu là căn cứ để xác định số tiền lãi vay mà người phát hành phải trả cho người nắm giữ Trái phiếu. Bên cạnh đó, Mệnh giá cũng thể hiện số tiền người phát hành phải hoàn trả khi Trái phiếu đến hạn. Hiện nay, trên Thị trường Chứng khoán Việt Nam, Mệnh giá của 1 Trái phiếu được quy định tối thiểu là 100.000 đồng hoặc bội số của 100.000 đồng (như 500.000, 1.000.000, 2.000.000 đồng, hay có thể lớn đến cả 100 triệu đồng…)
Giá phát hành: Đây là định mức giá trị của mỗi Trái phiếu khi được chào bán ra ngoài Thị trường. Thông thường Giá phát hành được xác định theo Tỷ lệ phần trăm của Mệnh giá. Khi xem xét Giá phát hành của Trái phiếu, ta có thể phân thành 3 trường hợp: Giá phát hành bằng Mệnh giá (gọi là Ngang giá), Giá phát hành bé hơn Mệnh giá (gọi là Giá chiết khấu) và Giá phát hành lớn hơn Mệnh giá (gọi là Giá gia tăng).
Lãi suất trái phiếu: Lãi suất Trái phiếu thường được ghi trên Trái phiếu hoặc người phát hành công bố được gọi là Lãi suất Coupon (Lãi suất danh nghĩa). Lãi suất trái phiếu có thể là cố định hoặc thả nổi.
Kỳ hạn Trái phiếu: Là khoảng thời gian từ ngày phát hành đến ngày đáo hạn (người phát hành hoàn trả vốn lần cuối). Đây cũng chính là khoảng thời gian Trái phiếu được lưu hành trên Thị trường. Sau thời gian đó, bên phát hành sẽ phải thanh toán cả gốc lẫn lãi cho người nắm giữ Trái phiếu. Hiện nay, các trái phiếu có thời hạn khác nhau, với trái phiếu trung hạn thường kéo dài từ 1 đến 5 năm, trong khi trái phiếu dài hạn có thời gian trên 5 năm và thường có mức lãi suất cao hơn, kèm theo rủi ro lớn hơn.
Kỳ trả lãi: Tiền lãi trái phiếu có thể được thanh toán theo định kỳ (mỗi 3, 6 hoặc 12 tháng) hoặc một kỳ hạn khác tùy điều khoản điều kiện của từng trái phiếu.
Coupon/lãi suất trái phiếu: Là lãi suất của tổ chức phát hành cam kết trả cho nhà đầu tư. Lãi suất trái phiếu có thể là cố định hoặc thả nổi, được trả định kỳ theo quy định chi tiết trong bản cáo bạch của trái phiếu.
Ví dụ: Ngày 15/04/2023, bạn mua một Trái phiếu có Giá phát hành bằng Mệnh giá gốc là 10.000.000 đồng, Kỳ hạn 5 năm và Lãi suất Coupon cố định là 9%/năm, trả lãi 1 năm một lần. Bạn quyết định nắm giữ Trái phiếu cho đến ngày đáo hạn. Qua mỗi năm, doanh nghiệp đều trả cho bạn 10 triệu*9% = 900.000 đồng tiền lãi. Đến ngày 15/04/2028, Trái phiếu sẽ đáo hạn và doanh nghiệp phải hoàn trả mệnh giá 10 triệu đồng cho bạn, khi đó bạn sẽ nhận được tổng số tiền là 10.900.000 đồng (= 900 nghìn tiền lãi + 10 triệu tiền gốc).
So sánh với Cổ phiếu
Cả hai loại chứng khoán đều chứng nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư trong một doanh nghiệp hoặc tổ chức, có khả năng chuyển nhượng, thế chấp và đóng vai trò là công cụ quản trị tài chính. Tuy nhiên, sự khác biệt nổi bật giữa cổ phiếu và trái phiếu nằm ở tính chất cơ bản và các quyền lợi của người nắm giữ.
Trái phiếu là chứng khoán nợ có thời hạn cố định và có thể chuyển đổi thành cổ phiếu. Người phát hành trái phiếu có thể là chính phủ, doanh nghiệp, ngân hàng và các tổ chức tài chính. Lợi tức từ trái phiếu được quy định cố định và không phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Người nắm giữ trái phiếu chỉ có quyền lợi là trở thành chủ nợ của nhà phát hành và không phải chia sẻ rủi ro kinh doanh. Trong tình huống giải thể hoặc phá sản, trái chủ được ưu tiên thanh toán trước cổ đông. Tuy nhiên, trái chủ sẽ không có quyền tham gia vào quản lý doanh nghiệp.
Ngược lại, cổ phiếu là chứng khoán vốn không có thời hạn xác định và không thể chuyển đổi. Cổ phiếu thường được phát hành bởi công ty cổ phần. Và lợi tức từ cổ phiếu phụ thuộc vào tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Cổ đông, người nắm giữ cổ phiếu, có quyền tham gia quyết định các quyết sách quan trọng của công ty và chia sẻ rủi ro tương ứng với phần vốn góp của họ. Trong trường hợp giải thể hoặc phá sản, cổ đông được thanh toán sau chủ nợ.
Đặc điểm | Cổ phiếu | Trái phiếu |
---|---|---|
Loại tài sản | Chứng khoán vốn | Chứng khoán nợ |
Đặc tính | Chủ sở hữu một phần vốn của công ty | Công cụ nợ phát hành bởi công ty hoặc chính phủ |
Lợi ích chủ yếu | Có thể nhận cổ tức và tăng trưởng vốn | Nhận lãi suất cố định và trả gốc khi đáo hạn |
Rủi ro | Rủi ro cao hơn do biến động giá thường xuyên | Rủi ro thấp hơn do tính ổn định hơn của lãi suất và thời hạn |
Thời hạn | Vô thời hạn, có thể bán ra bất cứ lúc nào | Có thời hạn cụ thể và trả gốc khi đáo hạn |
Tính thanh khoản | Thường có thanh khoản cao | Thanh khoản thấp hơn |
Ưu điểm | Tiềm năng sinh lời cao hơn | Đầu tư an toàn, lãi suất ổn định |
Hạn chế | Rủi ro đầu tư cao hơn, biến động giá cổ phiếu | Lãi suất thấp, không có tiềm năng tăng trưởng vốn |
Phân loại và đặc điểm của trái phiếu
Trái phiếu có thể được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, bao gồm chủ thể phát hành, phương thức đảm bảo, mức độ thanh toán, lợi tức và tính chất trái phiếu. Dưới đây là một tóm tắt các loại trái phiếu phổ biến:
Chủ thể phát hành
Chính phủ: nhằm đáp ứng được nhu cầu chi tiêu của Chính phủ. Chính phủ phát hành trái phiếu với mục đích huy động tiền nhàn rỗi trong dân, các tổ chức kinh tế – xã hội. Chính phủ được xem là Nhà phát hành có uy tín nhất trên thị trường. Vì vậy, trái phiếu Chính phủ được xem là loại chứng khoán rủi ro ít nhất.
Chính quyền địa phương: Huy động vốn cho dự án đầu tư địa phương.
Tổ chức tài chính, ngân hàng: Các tổ chức này có thể được phát hành trái phiếu nhằm tăng thêm vốn hoạt động.
Chính phủ bảo lãnh: Doanh nghiệp phát hành, được Chính phủ bảo lãnh thanh toán.
Doanh nghiệp: Là các trái phiếu được doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần phát hành nhằm tăng vốn hoạt động. Trái phiếu của doanh nghiệp có nhiều loại và đa dạng.
Phương thức đảm bảo:
Trái phiếu bảo đảm: Là loại trái phiếu mà người phát hành dùng một tài sản có giá trị làm vật đảm bảo cho việc phát hành. Khi nhà phát hành mất khả năng thanh toán, thì trái chủ có quyền thu và bán tài sản đó để thu hồi lại số tiền người phát hành còn nợ. Trái phiếu bảo đảm thường bao gồm một số loại chủ yếu sau:
Trái phiếu có tài sản cầm cố: Là loại trái phiếu bảo đảm bằng việc người phát hành cầm cố một bất động sản để bảo đảm thanh toán cho trái chủ. Thường giá trị tài sản cầm cố lớn hơn tổng mệnh giá của các trái phiếu phát hành để đảm bảo quyền lợi cho trái chủ.
Trái phiếu bảo đảm bằng chứng khoán ký quỹ: Là loại trái phiếu được bảo đảm bằng việc người phát hành thường là đem ký quỹ số chứng khoán dễ chuyển nhượng mà mình sở hữu để làm tài sản bảo đảm.
Trái phiếu không bảo đảm: Là loại trái phiếu phát hành không có tài sản làm vật bảo đảm mà chỉ bảo đảm bằng uy tín của người phát hành.
Phân loại theo lợi tức trái phiếu
Trái phiếu có lãi suất biến đổi (gọi là lãi suất thả nổi): Là loại trái phiếu có một mức lợi tức xác định trước, cộng thêm một khoản lợi tức biến động theo lãi suất tham chiếu. Các doanh nghiệp trong nước thường chọn lãi suất tham chiếu là lãi suất trung bình kỳ hạn 12 tháng của 4 ngân hàng nhà nước gồm Vietcombank, Vietinbank, BIDV và Agribank.
Trái phiếu có lãi suất bằng không: Loại trái phiếu mà người mua không nhận được lãi. Nhưng được mua với mức giá thấp hơn so với mệnh giá (mua chiết khấu). Và được hoàn trả bằng mệnh giá khi trái phiếu đó đáo hạn theo quy định.
Trái phiếu có lãi suất cố định: Loại trái phiếu mà lợi tức được xác định dựa theo tỷ lệ phần trăm (%) cố định tính theo mệnh giá.
Tính chất
Ghi danh: Ghi tên người mua trong sổ sách.
Vô danh: Không ghi tên người mua trên trái phiếu.
Tính chất trái phiếu:
Trái phiếu có thể chuyển đổi: Là loại trái phiếu của công ty cổ phần mà trái chủ được quyền chuyển sang cổ phiếu của công ty đó. Việc này được quy định cụ thể về thời gian và tỷ lệ khi mua trái phiếu.
Trái phiếu có quyền mua cổ phiếu: Là loại trái phiếu có kèm theo phiếu cho phép trái chủ được quyền mua một số lượng nhất định cổ phiếu của công ty.
Trái phiếu có thể mua lại: Là loại trái phiếu cho phép nhà phát hành được quyền mua lại một phần hay toàn bộ trước khi trái phiếu đến hạn thanh toán.

Ưu và nhược điểm khi đầu tư trái phiếu
Ưu điểm
Trái phiếu thường ổn định hơn so với cổ phiếu, giúp giảm rủi ro đầu tư. Lãi suất cố định và việc trả lãi đều đặn tạo ra nguồn thu nhập đều đặn cho nhà đầu tư. Ngoài ra, trái phiếu còn giúp độ đa dạng cho danh mục đầu tư. Cụ thể, trái phiếu có những điểm lợi sau:
Tạo ra nguồn thu nhập ổn định: Trái phiếu, với kỳ hạn cố định và lãi suất được xác định, mang lại một nguồn thu nhập ổn định cho nhà đầu tư. Khi đến hạn thanh toán, nhà đầu tư không phải lo lắng về sự giảm giảm thu nhập do tình hình hoạt động kinh doanh của công ty hay biến động trên thị trường. Một số loại trái phiếu như Trái phiếu Chính phủ và Trái phiếu chính quyền địa phương thậm chí được miễn thuế thu nhập cá nhân, giúp nhà đầu tư nhận toàn bộ phần gốc và lãi suất mà không phải nộp thuế.
Cơ hội tăng lợi nhuận trong thị trường suy thoái: Trong bối cảnh thị trường suy thoái, khi lãi suất thị trường giảm, lãi suất trái phiếu thường tăng mạnh. Điều này tạo ra cơ hội kiếm lời cao cho nhà đầu tư, khiến trái phiếu trở thành một lựa chọn hấp dẫn trong những thời kỳ khó khăn của thị trường.
Rủi ro mất vốn và rủi ro đầu tư thấp: Khi trái phiếu đáo hạn, trái chủ không chỉ nhận lại toàn bộ số vốn mà còn lợi tức đầu tư, giảm thiểu rủi ro mất vốn. Trong trường hợp doanh nghiệp phải giải thể hoặc phá sản, trái chủ còn được ưu tiên thanh toán trước cổ đông, giảm bớt rủi ro đầu tư.
Chuyển đổi linh hoạt: Trái chủ có khả năng chuyển nhượng, cầm cố, và thế chấp trái phiếu. Một số loại trái phiếu còn có khả năng được bán lại cho nhà phát hành, trong khi một số khác có quyền chuyển đổi thành cổ phiếu giúp thu hồi vốn dễ dàng, tạo ra sự linh hoạt trong chiến lược quản lý tài sản của nhà đầu tư
Nhược điểm
Mặc dù an toàn, trái phiếu không phải là sự đầu tư không rủi ro hoàn toàn. Ngoại trừ những ưu điểm, việc đầu tư vào trái phiếu cũng đi kèm với một số rủi ro quan trọng mà nhà đầu tư cần cân nhắc:
Lợi tức từ trái phiếu không phụ thuộc vào hiệu suất kinh doanh của công ty. Điều này sẽ có lợi khi công ty không hoạt động hiệu quả, không có lợi nhuận, thậm chí đối mặt với khả năng giải thể hoặc phá sản. Tuy nhiên, khi công ty thịnh vượng, lợi tức từ trái phiếu vẫn duy trì không biến động và không có sự gia tăng.
Khác với cổ phiếu, lợi tức từ trái phiếu không thể tái đầu tư. Cổ đông có quyền mua thêm cổ phiếu với giá ưu đãi hoặc thậm chí miễn phí, trong khi những nhà đầu tư muốn mua thêm trái phiếu phải chi trả thêm tiền và không có chính sách giảm giá, thậm chí có thể phải trả giá cao hơn so với lần phát hành trước.
Trong điều kiện giảm lãi suất thị trường, đầu tư vào trái phiếu có thể mang lại lợi ích. Ngược lại, khi lãi suất thị trường tăng, giá trái phiếu có thể giảm mạnh, ảnh hưởng đến thu nhập của nhà đầu tư.
Ngoài ra, người sở hữu trái phiếu sẽ không có quyền biểu quyết, hay tham gia vào bất cứ hoạt động nào của công ty. Đối với trái phiếu không có tài sản đảm bảo, mặc dù trái chủ được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp giải thể hoặc phá sản, nhưng số tiền nhận được không đảm bảo hoàn lại được toàn bộ vốn ban đầu. Vì vậy, việc chọn mua trái phiếu có tài sản đảm bảo sẽ giúp giảm thiểu rủi ro cho nhà đầu tư.
Kết luận
Trái phiếu đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng một danh mục đầu tư cân đối và bền vững. Hiểu rõ về tính chất và cách hoạt động của trái phiếu là chìa khóa để đảm bảo rằng nhà đầu tư có thể tận dụng được những ưu điểm mà loại tài sản này mang lại, đồng thời làm giảm thiểu được những rủi ro tiềm ẩn.
Hãy sử dụng WiChart để đưa ra quyết định tài chính thông minh và chiến lược dự trên dữ liệu tài chính.